Nếu đang tìm hiểu và boăn khoăn về gỗ muồng thì hãy tham khảo ngay 3 đặc điểm dưới đây nhé.
Gỗ muồng có tên gọi tiếng anh là Wenge, tại Mỹ được sử dụng tên khoa học là: Millettia laurentii. Phân bố vùng Nam Phi, loại gỗ này thuộc danh sách đỏ của IUCN (liên minh quốc tế bảo tồn về thiên nhiên.)
Millettia laurentii có những đặc trưng như: Tâm gỗ thường có màu đỏ và nâu với những vệt đen, nhưng đôi khi là màu hơi đỏ hoặc vàng. Kết cấu thô và vân thẳng, gỗ có đặc tính chịu lực và độ cứng tốt, và màu gỗ tối nên có thể sử dụng thay thế cho gỗ mun.
Tuy nhiên, tên gọi Wenge còn được sử dụng cho một loại gỗ khác đó là Pheasantwood. Nó có tên khoa học là Senna siamea (syn. Cassia siamea), phân bố ở khu vực phía Nam Á, Đông Nam Á. Và được trồng rộng rãi khắp vùng nhiệt đới.
Nguyên nhân của sự trùng tên gọi này, bởi vì Senna siamea có các đường sọc với dải nhu mô rất rộng. Khiến nó có vẻ ngoài hơi giống với Millettia laurentii. Tuy nhiên các sọc của Senna siamea có xu hướng nhạt hơn và có độ tương phản tốt hơn, đặc biệt là khi đã phủ một lớp hoàn thiện.
Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, nên loại gỗ muồng thường được nhắc đến là Senna siamea Lamk (syn. Cassia siamea). Hay còn được gọi với những tên khác như Murasaki Taceyasen, Kassod Tree, etc.
Muồng (senna siamea) là gỗ nhóm 1, nhưng không nằm trong nhóm thực vật quý hiếm cấm khai thác. Tại Việt Nam có thể tìm thấy loại gỗ này tập trung nhiều ở khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Bộ và Tây Bắc.
Bên cạnh đó, cây muồng trồng được ở tất cả các vùng sinh thái, mọi loại đất kể cả cát ven biển. Nhưng tùy thuộc vào mục tiêu trồng lấy gỗ hoặc tạo rừng phòng hộ mà mật độ cây có khác nhau ở mỗi khu vực.
Là loài cây gỗ lớn với chiều cao lên đến 20-25m, có đường kính 50-60cm. Thân hình trụ, vỏ cây màu xám với các vết nứt nhỏ đều đặn, đôi khi thân cây hình thành các đoạn xoắn lại.
Vì khả năng thích ứng tốt nên Muồng được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ, rừng phòng hộ, hỗ trợ trồng chè, cà phê, cải tạo đất, làm cây che bóng. Hiện nay, loại gỗ này được sử dụng để làm đồ nội thất hoặc đồ mỹ nghệ là chủ yếu.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về ván gỗ muồng SSR VINA đang cung cấp trên thị trường tại đây
Màu sắc của Dát và tâm loài gỗ này phân biệt rõ rệt. Bên ngoài là dát gỗ màu vàng nhạt, đến tâm gỗ chuyển sang màu nâu vàng đến nâu đen.
Kết cấu vân gỗ có hình gợn sóng và lồng vào nhau, khi sờ vào chất gỗ mịn có thể nhờ chất nhựa tự nhiên của cây muồng giúp làm đầy những lỗ nhỏ phần bề mặt. Đây là một chất gỗ tốt, cứng và các thớ gỗ thẳng, chắc chắn.
Trọng lượng gỗ cứng và nặng, khối lượng riêng của gỗ khô là 810kg/m3
Hệ số co ngót thể tích 0,62, điểm bão hòa sợi 23%. Độ bền áp lực dọc thớ 615kg/cm2, độ bền uốn tĩnh 1520kg/cm2, độ bền tách 20kg/cm, va chạm uốn cong 0,64. Gỗ Muồng có thể được sử dụng cho kết cấu đòi hỏi độ bền cao như trong xây dựng.
Gỗ muồng được sản xuất thành những sản phẩm nội thất mang đường vân gỗ đẹp, màu sắc tự nhiên và đem đến không gian sự độc đáo và bắt mắt.
Cùng sự sáng tạo thì những tấm ván gỗ Muồng còn giữ lại nguyên những đường nét thân gỗ ban đầu và lớp vỏ. Tạo thành các cạnh sống (live edge) uốn lượn tự nhiên và nguyên khối đẹp mắt.
Xem thêm: Mặt bàn bếp gỗ muồng
1. Things to know about European oak wood European Oak, the scientific name is Quercus…
1. Why is it called noodle board Traditionally, a noodle board is used to expand…
To use wood optimized SSR VINA brings some information on the pros and cons of…
1. What is the radiata pine wood board? How many types of pine are there?…
1. Characteristic of pine wood Scientific name of Pine wood Its English name is…
Title: Useful information about plywood Meta: Are you intent to buy plywood ? Let read…